Phần thứ hai: Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2012-2017

11/03/2012
.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2012 - 2017

Trong 5 năm tới, sự phát triển của phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có nhiều thuận lợi căn bản. Việt Nam đã vươn lên nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp và đang đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Việc thực hiện chủ trương xây dựng và chỉnh đốn Đảng, tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tái cơ cấu nền kinh tế…để đất nước phát triển nhanh và bền vững, cải thiện đời sống nhân dân, phát huy dân chủ, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Vai trò, vị thế của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tiếp tục được khẳng định. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia ngày càng quan tâm hơn tới vấn đề bình đẳng giới.

Bên cạnh đó, phong trào phụ nữ và hoạt động Hội cũng đang đứng trước không ít khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Áp lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập thấp, không ổn định sẽ là gánh nặng dồn lên người phụ nữ vốn là đối tượng dễ bị tổn thương và có vai trò chủ yếu trong quán xuyến, lo toan cuộc sống gia đình. Tư tưởng trọng nam hơn nữ còn tiếp tục tồn tại dưới nhiều hình thức.

Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược của Đảng, Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công tác phụ nữ và bình đẳng giới; căn cứ kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ X, nhu cầu của hội viên, phụ nữ và dự báo về thuận lợi, khó khăn; Ban Chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khóa X xây dựng phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2012 - 2017 trình Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XI:

I. MỤC TIÊU

Đoàn kết, vận động phụ nữ phát huy nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

  1. 80% trở lên phụ nữ được Hội tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của của Đảng, Nhà nước và giáo dục phẩm chất đạo đức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
  2. 100% gia đình hội viên được tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; trong đó, 70% trở lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “5 không, 3 sạch”.
  3. Đến cuối nhiệm kỳ ít nhất 700.000 chủ hộ nghèo là phụ nữ được vay vốn và được Hội giúp đỡ, trong đó khoảng 400.000 hộ thoát nghèo; hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 10.000 mái ấm tình thương; vận động hội viên tiết kiệm tạo nguồn vốn phát triển sản xuất đạt 5.000 tỷ đồng.
  4. Hàng năm tư vấn nghề, giới thiệu và tạo việc làm cho 100.000 lao động nữ; đào tạo nghề cho 50.000 lao động nữ, trong đó khoảng 70% có việc làm sau học nghề.
  5. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đề xuất được ít nhất 05 chính sách về các lĩnh vực hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các nhóm phụ nữ đặc thù, lao động nữ, phát triển nguồn nhân lực nữ và cán bộ nữ.
  6. Hàng năm, 100% Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh/thành, quận/huyện giám sát được ít nhất 02 chính sách; 80% cơ sở Hội giám sát ít nhất 01 chính sách có liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới.
  7. 100% cán bộ chủ chốt cấp trung ương và tỉnh đạt chuẩn chức danh theo quy định; 90% trở lên cán bộ chủ chốt cấp huyện và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở đạt chuẩn chức danh về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.
  8. Tỷ lệ thu hút hội viên đạt khoảng 75% trong tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên.

III. KHÂU ĐỘT PHÁ

  1. Tạo chuyển biến mới về chất lượng, hiệu quả vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, giảm nghèo bền vững.
  2. Xây dựng được cơ chế qui định trách nhiệm của Hội trong công tác cán bộ nữ và chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ.
  3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt cấp Trung ương và cơ sở.

IV. PHONG TRÀO THI ĐUA

Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Triển khai sâu rộng hai cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và phấn đấu, rèn luyện các phẩm chất đạo đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”.

Duy trì, nâng cao chất lượng Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam, Giải thưởng Kovalevxkaia; xây dựng và phát triển Quỹ Giải thưởng Tài năng nữ. Tổ chức “Ngày phụ nữ sáng tạo” ở cấp Trung ương, tỉnh/thành và “Ngày hội gia đình hạnh phúc” ở các cấp Hội.

V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; rèn luyện phẩm chất đạo đức; nâng cao trình độ, nhận thức.

- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, truyền thống, phẩm chất đạo đức, lối sống. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2010 - 2015”; trọng tâm là vận động, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ rèn luyện các phẩm chất đạo đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”.

- Tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa vụ công dân; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Xây dựng và thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của phụ nữ”.

- Đổi mới công tác nắm tình hình tư tưởng, đời sống, nhu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ, đặc biệt các nhóm phụ nữ yếu thế; kịp thời phát hiện các vụ việc ngược đãi, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm, vi phạm các quyền hợp pháp của phụ nữ để có biện pháp giải quyết.

- Phối hợp với cơ quan Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, ngành văn hóa, thông tin đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, có biện pháp góp phần giảm thiểu định kiến giới trong sách giáo khoa, trong các ấn phẩm văn hóa, thông tin, quảng cáo; đề xuất các cơ quan chức năng tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục, chuyên đề và các ấn phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.

- Vận động phụ nữ tích cực học tập nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống, kiến thức xây dựng gia đình, gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật. Có biện pháp nâng cao nhận thức, năng lực cho phụ nữ thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, quyền dân chủ trực tiếp. Đề xuất chương trình xóa mù chữ cho phụ nữ, tập trung cho phụ nữ dân tộc thiểu số ở các vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Duy trì, phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng tủ sách phụ nữ; vận động, khuyến khích phụ nữ tham gia phong trào đọc và vận dụng kiến thức từ sách báo vào cuộc sống. Phấn đấu các chi Hội có báo của Hội Phụ nữ. Thực hiện có chất lượng chủ trương cấp báo Phụ nữ Việt Nam chuyên đề Dân tộc và miền núi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ xã và chi Hội phụ nữ thôn bản đặc biệt khó khăn.

- Khuyến khích khả năng sáng tạo của phụ nữ. Tổ chức Ngày Phụ nữ Sáng tạo định kỳ 2 năm/1 lần với các hoạt động: hội thảo, tạo diễn đàn chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, phát hiện, tôn vinh sản phẩm sáng tạo của phụ nữ trên mọi lĩnh vực. Hỗ trợ phát triển các ý tưởng sáng tạo có khả năng ứng dụng trong thực tiễn và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.

Nhiệm vụ 2: Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.

- Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của gia đình và trách nhiệm xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. Hướng dẫn phụ nữ kiến thức, kỹ năng về giáo dục gia đình và tổ chức cuộc sống gia đình. Triển khai sâu rộng cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” trên cơ sở phát huy tính chủ động của hộ gia đình, vai trò nòng cốt của phụ nữ; xây dựng và nhân rộng mô hình truyền thông, tư vấn, hỗ trợ xây dựng gia đình phù hợp với địa bàn dân cư, vận động sự tham gia của cộng đồng, nam giới và các thành viên gia đình.

- Thực hiện hiệu quả Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt giai đoạn 2010 - 2015”; phối hợp thực hiện tốt Đề án “Nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững”. Xây dựng và thực hiện Đề án phát triển nhà, nhóm trẻ dựa vào cộng đồng. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Liên tịch 01/2002/NQLT với Bộ Công an về “Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội”.

- Tổ chức các hoạt động dịch vụ gia đình và dịch vụ an sinh xã hội theo hướng chuyên nghiệp, từng bước tự vững nhằm phục vụ nhu cầu của phụ nữ, gia đình. Mỗi tỉnh/thành có ít nhất 01 mô hình dịch vụ gia đình phù hợp với điều kiện địa phương. Thí điểm và triển khai ra diện mô hình Trung tâm tư vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia đình trực thuộc Trung ương Hội và các tỉnh/thành Hội.

- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động, đấu tranh phòng chống buôn bán phụ nữ - trẻ em, bạo lực gia đình, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và thực hiện an toàn giao thông. Mở rộng mô hình “địa chỉ tin cậy” tại cộng đồng; mỗi cơ sở Hội xếp loại xuất sắc xây dựng được ít nhất 01 địa chỉ tin cậy ở cộng đồng nhằm tư vấn giải quyết mâu thuẫn, bạo lực gia đình; trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình, bị buôn bán trở về. Nâng cao hiệu quả hoạt động, tính bền vững của các mô hình hỗ trợ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình, bị buôn bán trở về, phụ nữ kết hôn với người nước ngoài và phòng, chống bạo lực học đường.

- Hàng năm các cấp Hội tổ chức “Ngày hội gia đình hạnh phúc” vào dịp Ngày Gia đình Việt Nam theo hướng triển khai đồng bộ các hoạt động biểu dương, truyền thông, tư vấn, hội thi, diễn đàn, triển lãm...thu hút sự tham gia của nam giới nhằm khuyến khích tăng cường trách nhiệm và sự chia sẻ trong công việc gia đình.

- Phối hợp chặt chẽ với ngành chức năng tổ chức các hoạt động, triển khai mô hình lồng ghép truyền thông dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Vận động phụ nữ thực hiện hiệu quả Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, góp phần duy trì tỷ lệ tăng dân số 1%/năm, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt phòng lây truyền từ mẹ sang con, giảm kỳ thị và hỗ trợ người nhiễm, người bị ảnh hưởng bởi HIV.

Chủ động tham gia các hoạt động giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ phá thai; quan tâm chăm sóc sức khỏe phụ nữ cao tuổi... Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và cơ sở phối hợp với ngành y tế tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho phụ nữ tại cộng đồng.

- Tiếp tục vận động phụ nữ phát huy tính tự lực, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và công tác hậu phương quân đội, phong trào đền ơn đáp nghĩa, hoạt động nhân đạo.

Nhiệm vụ 3: Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.

- Tuyên truyền, hướng dẫn và vận động phụ nữ khu vực nông thôn hiểu rõ, hiểu đúng và tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách về nông nghiệp - nông dân - nông thôn; chủ động, sáng tạo tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thi đua sản xuất kinh doanh có hiệu quả; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

- Vận động phụ nữ phát huy tinh thần vượt khó vươn lên thoát nghèo. Chỉ đạo các chi Hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã nắm vững tình hình hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, đăng ký chỉ tiêu giúp hộ nghèo có địa chỉ và huy động, tập trung các giải pháp hỗ trợ đồng bộ để giảm nghèo hiệu quả: tiếp cận vốn vay, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý kinh tế hộ gia đình, kỹ năng kinh doanh, quản lý chi tiêu tiết kiệm.

Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tiết kiệm hỗ trợ phụ nữ nghèo; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động ủy thác với Ngân hàng Chính sách - Xã hội. Tiếp tục vận động phụ nữ, cộng đồng tham gia các phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”, “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, “Phụ nữ làm kinh tế giỏi” và cuộc vận động xây dựng "Mái ấm tình thương”; thực hiện trong cả nước mỗi hội viên tiết kiệm ít nhất 5.000 đồng/tháng tạo nguồn vốn vay tại chi Hội để chị em có thêm vốn phát triển sản xuất.

- Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược tài chính vi mô của Hội nhằm hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững. Vận động, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ tham gia các loại hình kinh tế hợp tác, khởi sự và phát triển doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thực hiện hiệu quả, đạt mục tiêu Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”, góp phần thực hiện chỉ tiêu về tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Gắn kết chặt chẽ hoạt động dạy nghề với hỗ trợ tạo việc làm và các hoạt động giảm nghèo, phát triển kinh tế, phát triển doanh nghiệp của phụ nữ. Chú trọng dạy nghề và tạo việc làm tại chỗ, đặc biệt khu vực nông thôn. Củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề thuộc Hội. Kết nối với các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nữ trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ.

- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phụ nữ về bảo vệ môi trường; khuyến khích phụ nữ tham gia quản lý, khai thác hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo cân bằng sinh thái, phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường. Vận động, hướng dẫn phụ nữ xây dựng, phát triển mô hình "Sản xuất thực phẩm sạch", "Tiêu dùng sạch". Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu, đề án và hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nhiệm vụ 4: Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát luật pháp, chính sách về bình đẳng giới.

- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham mưu đề xuất chính sách phát triển nhà, nhóm trẻ dựa vào cộng đồng; chế độ thai sản đối với phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, sinh con đúng chính sách dân số (ngoài đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc); chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho phụ nữ; xây dựng được cơ chế qui định trách nhiệm của Hội trong tham mưu, giới thiệu tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ nữ và giới thiệu quần chúng là phụ nữ ưu tú cho Ðảng; chính sách đặc thù đối với cán bộ nữ công tác ở vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo, cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số.

Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh/thành chủ động lựa chọn vấn đề ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tham mưu, đề xuất một số chủ trương, chính sách cụ thể về phát triển dịch vụ hỗ trợ gia đình; phát triển nhà, nhóm trẻ dựa vào cộng đồng; hỗ trợ phụ nữ cao tuổi, phụ nữ đơn thân, phụ nữ tàn tật có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ lao động nữ khu vực nông thôn, khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp ngoài Nhà nước…

Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và cơ sở nắm bắt nhu cầu, phát hiện vấn đề, tham mưu đề xuất với cấp ủy, chính quyền cùng cấp và Hội cấp trên giải quyết những vấn đề cụ thể đặt ra đối với phụ nữ và cán bộ nữ ở địa phương.

- Tích cực tham gia ý kiến sửa đổi Hiến pháp 1992. Tham gia ý kiến, phản biện xã hội có chất lượng vào quá trình soạn thảo và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, gia đình, bình đẳng giới và cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới. Kết hợp đồng bộ nhiều hình thức, trong đó chú trọng rà soát, cập nhật, phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật, tổ chức diễn đàn đối thoại chính sách. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại diện Hội trong các cấp ủy, cơ quan dân cử các cấp, hội đồng, ban chỉ đạo…

- Định kỳ giám sát và tham gia kiểm tra giám sát đúng quy trình việc soạn thảo, thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, gia đình, bình đẳng giới, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách an sinh xã hội. Phản hồi kịp thời và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác giám sát. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và huy động sự tham gia trực tiếp của phụ nữ trong quá trình giám sát.

- Phát triển các mô hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, phụ nữ phù hợp với đối tượng và khả năng của từng cấp Hội. Xây dựng mạng lưới và phát huy hiệu quả hoạt động của cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật của Hội. Củng cố, thành lập mới các Trung tâm hoặc Phòng tư vấn pháp luật; duy trì tính bền vững, nâng chất lượng và mở rộng mô hình câu lạc bộ “Phụ nữ với pháp luật” tại cộng đồng.

- Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong hệ thống Hội. Chủ động, tích cực tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác cán bộ nữ theo chức năng của Hội, phù hợp với từng cấp Hội. Phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu nguồn cán bộ nữ có chất lượng cho Đảng; tham gia có hiệu quả vào công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ ở các cấp, phối hợp tổ chức một số hoạt động hỗ trợ góp phần tăng tỷ lệ cán bộ nữ góp phần đạt chỉ tiêu về cán bộ nữ của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Nghiên cứu đề xuất chính sách góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.

Nhiệm vụ 5: Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh.

- Nâng cao chất lượng thực hiện chức năng đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ. Phát huy vai trò lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Hội, đổi mới hoạt động của Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.

 

- Kiện toàn bộ máy, cán bộ cấp Trung ương trên cơ sở phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ của các khối phong trào, khối đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Củng cố, hoàn thiện các qui chế, qui định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ các cấp Hội, các đơn vị trong từng cấp. Tiếp tục kiện toàn bộ máy Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh/thành theo mô hình Văn phòng và 5 ban. Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội thí điểm mô hình và từng bước phát triển các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp xã hội phù hợp với điều kiện của mỗi cấp. Xúc tiến việc xây dựng Trung tâm Vì sự phát triển phụ nữ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực miền Trung.

- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội cơ sở, đặc biệt là chi Hội, tổ Phụ nữ; chú trọng chất lượng sinh hoạt Hội, phát huy vai trò hội viên nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ Hội; kịp thời nắm bắt và phản hồi tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của hội viên, phụ nữ. Kiên trì thực hiện phương châm “Ở đâu có phụ nữ, ở đó có tổ chức Hội”. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở để phát huy quyền dân chủ trực tiếp của hội viên trong xây dựng tổ chức Hội và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.

Đa dạng hóa hình thức tập hợp, thu hút phụ nữ tham gia tổ chức Hội, coi trọng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và phát triển hội viên trong nữ thanh niên. Mỗi cơ sở Hội ít nhất có 01 mô hình hoạt động phù hợp đối với nhóm phụ nữ đặc thù (phụ nữ dân tộc thiểu số, tôn giáo, nữ thanh niên, nữ công nhân, phụ nữ di cư, phụ nữ cao tuổi, phụ nữ khuyết tật...). Quan tâm đầu tư các chương trình hoạt động về xóa đói giảm nghèo, tuyên truyền giáo dục cho phụ nữ dân tộc thiểu số, tôn giáo.

Chủ động, sáng tạo trong hoạt động xây dựng quĩ Hội phù hợp với qui định pháp luật; tăng cường chất lượng công tác hội phí nhằm hỗ trợ hoạt động Hội và chăm lo cho cán bộ chi, tổ. Duy trì khen thưởng danh hiệu “Cán bộ Hội cơ sở giỏi”.

- Rút kinh nghiệm để phát triển tổ chức Hội trong doanh nghiệp tư nhân; có hình thức phù hợp tập hợp phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương thí điểm thành lập tổ chức Hội trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước và nhân rộng khi có điều kiện. Thành lập tổ chức Hội trong cơ quan chuyên trách Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp Trung ương, tỉnh, huyện. Phát huy vai trò của Hội Nữ trí thức, Hội Nữ doanh nhân trong phong trào phụ nữ và hoạt động Hội.

- Đề xuất, xây dựng cơ chế về mối quan hệ phối hợp giữa Hội với các cấp chính quyền, các bộ, ban, ngành. Trong từng chương trình/hoạt động phối hợp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, mức độ, phạm vi tham gia cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội và điều kiện thực tế của từng cấp Hội, từng địa phương.

- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tư duy đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp vận động phụ nữ đáp ứng yêu cầu công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Quan tâm đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội cơ sở vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Xây dựng văn hóa tổ chức, tạo môi trường làm việc khoa học, chuyên nghiệp trong các cơ quan chuyên trách Hội; nâng cao nhận thức về tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội cho cán bộ, hội viên, phụ nữ.

- Kiện toàn bộ máy cán bộ thực hiện công tác kiểm tra trong hệ thống Hội. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ cơ sở; chú trọng kiểm tra theo chuyên đề. Phát triển các công cụ đánh giá theo yêu cầu của từng nhiệm vụ.

Nhiệm vụ 6. Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.

- Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch công tác đối ngoại, vận động nguồn lực của các cấp Hội phù hợp với điều kiện hội nhập, hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng và Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình ở mức thấp.

- Mở rộng hợp tác quốc tế, đoàn kết hữu nghị với nhân dân, phụ nữ các nước, đặc biệt các nước láng giềng, các nước có quan hệ truyền thống và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Củng cố, phát triển quan hệ song phương, đa phương, tham gia tích cực vào các diễn đàn khu vực và thế giới; tham gia các phong trào đấu tranh của phụ nữ và nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, nhân đạo và bảo vệ môi trường. Chủ động vận dụng thực hiện và tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện các cam kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam liên quan tới quyền của phụ nữ và bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại hai chiều; nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, phụ nữ về công tác đối ngoại nhân dân và tình hình phụ nữ trên thế giới. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong công tác phụ nữ. Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh biên giới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy địa phương, hàng năm có kế hoạch cụ thể tham gia chủ động, phù hợp vào các hoạt động hợp tác, hữu nghị với các nước láng giềng, góp phần bảo đảm an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia, phòng chống buôn bán phụ nữ - trẻ em.

- Vận động, tập hợp phụ nữ Việt Nam sinh sống ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần xây dựng cộng đồng người Việt ổn định và phát triển tại nước sở tại, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, đóng góp tích cực, phù hợp vào phong trào phụ nữ và công cuộc phát triển đất nước.

- Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ quyền và nhân phẩm của phụ nữ trong các giao dịch, quan hệ có yếu tố nước ngoài.

VI. CÁC GIẢI PHÁP LỚN

1. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, giáo dục, truyền thông.

- Xây dựng và thực hiện Chiến lược thông tin, giáo dục, truyền thông của Hội. Phát triển và kết hợp nhiều loại hình thông tin, giáo dục, truyền thông trực tiếp và gián tiếp; đổi mới công tác thông tin, giáo dục truyền thông gắn với hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích và tư vấn, hướng dẫn nhằm thúc đẩy chuyển đổi hành vi.

- Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông của các cấp Hội (tuyên truyền viên, tư vấn viên, báo cáo viên) theo hướng chuyên sâu. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức xã hội, kỹ năng truyền thông, vận động cộng đồng cho cán bộ Hội các cấp. Thiết lập và sử dụng hiệu quả mạng lưới cộng tác viên từ các ngành, các lĩnh vực.

- Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng tài liệu tuyên truyền, giáo dục, truyền thông theo chuyên đề phù hợp với đối tượng, vùng miền. Cấp huyện và cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu đến được với hội viên, phụ nữ.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ quan thông tin, tuyên truyền thuộc Hội; đa dạng hóa các kênh thông tin của các cấp Hội (Báo, Tờ thông tin…). Xuất bản Tạp chí Phụ nữ và phối hợp xây dựng kênh truyền hình phụ nữ. Định kỳ tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu thành tựu hoạt động Hội và phong trào phụ nữ, hình ảnh tích cực của phụ nữ Việt Nam.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, định kỳ có chuyên trang, chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội, cộng đồng, gia đình, phụ nữ đối với công tác phụ nữ và bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng cấp Hội; cải tiến, nâng cao chất lượng công tác thông tin, báo cáo. Trung ương Hội chủ trì, xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về phụ nữ, bình đẳng giới và các nội dung liên quan công tác Hội.

2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp.

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, yêu cầu, trách nhiệm của cán bộ làm công tác phụ nữ trong tình hình mới. Rèn luyện phẩm chất đạo đức theo tiêu chí đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Hội. Xây dựng và thực hiện tiêu chí tuyển chọn, đánh giá cán bộ phù hợp với yêu cầu của từng vị trí chức danh, ở từng cấp Hội. Định kỳ hàng năm tổ chức rút kinh nghiệm về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ Hội các cấp; trước hết, duy trì nề nếp ở cơ quan Trung ương Hội.

- Xây dựng quy hoạch cán bộ ở từng vị trí chức danh, của từng cấp Hội theo hướng “động” và “mở”; chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ trưởng thành qua thực tiễn. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá cán bộ để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảm bảo chất lượng.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển, rèn luyện thực tiễn cho cán bộ trong nội bộ từng cấp và giữa các cấp Hội, đặc biệt ở cấp Trung ương và tỉnh/thành, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Bố trí, phân công hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ.

- Xây dựng và thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo chức danh”. Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo hướng chuyên sâu một việc, biết nhiều việc; chú trọng nâng cao năng lực nghiên cứu để hiểu và vận dụng đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào nhiệm vụ công tác Hội. Cán bộ cấp Trung ương, cấp tỉnh/thành phải thực hiện tốt việc tổng kết thực tiễn đối với các chủ trương công tác lớn của Hội; cán bộ cấp huyện, cơ sở phải làm tốt việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội tại địa bàn.

Xây dựng và phát triển Học viện Phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học về công tác phụ nữ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội, cán bộ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.

- Khuyến khích cán bộ Hội tự học tập, rèn luyện bằng nhiều hình thức đặc biệt qua thực tế cơ sở. Từng cấp Hội xây dựng và thực hiện qui định cụ thể về chế độ công tác cơ sở phù hợp với chức danh, vị trí công tác.

- Nghiên cứu đề xuất chính sách đối với cán bộ Hội các cấp phù hợp với tính chất công tác, đặc điểm giới tính, điều kiện kinh tế của địa phương và quốc gia. Chủ động tổ chức các hoạt động dịch vụ xã hội hợp pháp, xây dựng quỹ hội, thu hội phí… để tổ chức ngày càng tốt hơn các hoạt động Hội và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ Hội.

3. Cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý trong hệ thống Hội, khắc phục biểu hiện hành chính hóa, hình thức.

- Tổ chức phân công, qui định rõ chế độ làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ các cấp Hội để phát huy năng lực, khả năng đóng góp của mỗi ủy viên. Cải tiến, nâng cao chất lượng các kỳ họp Ban Chấp hành.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng đa dạng hóa các hình thức thi đua phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích của phụ nữ; tăng tính chủ động, sáng tạo của cấp Hội địa phương. Rà soát, sửa đổi, bổ sung qui định, cải tiến cách thức đánh giá thi đua - khen thưởng đảm bảo tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả, công bằng, khách quan, có tác dụng động viên tinh thần thi đua yêu nước.

Cùng với phát động phong trào thi đua, chú trọng hướng dẫn, giúp hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức, tích cực tham gia các phong trào thi đua. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tôn vinh, phổ biến kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến.

- Xác định rõ nhiệm vụ của từng cấp Hội nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cấp Trung ương, tỉnh/thành có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ cấp huyện và cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ khó, hoặc cách làm/mô hình mới.

- Xây dựng và thực hiện qui định về cơ chế phối hợp giữa các ban, đơn vị cơ quan Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình, đề án, chủ trương công tác lớn của Hội. Phân bổ ngân sách hàng năm gắn với việc giao nhiệm vụ chuyên môn, quản lý theo kết quả hoạt động; chỉ đạo thực hiện hoạt động theo chuyên đề, lĩnh vực công tác của ban phong trào kết hợp với phân công phụ trách địa bàn.

- Xác định nội dung và đối tượng ưu tiên trong hoạt động của các cấp Hội theo hướng cấp Trung ương đưa ra định hướng, chủ trương lớn; các cấp Hội địa phương căn cứ điều kiện thực tế chủ động lựa chọn đối tượng, nội dung trọng tâm trong từng nhiệm vụ, theo từng giai đoạn; ưu tiên đầu tư mọi hoạt động về cơ sở, giải quyết những vấn đề cấp bách, vấn đề có tính chiến lược, các vấn đề liên quan đến các nhóm phụ nữ đặc thù (phụ nữ khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ yếu thế…). Xây dựng, phát triển các mô hình hoạt động sáng tạo, hiệu quả, bền vững, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm đối tượng, điều kiện của địa phương, coi trọng phát huy nội lực của phụ nữ và cộng đồng.

- Cải tiến phương pháp, lề lối làm việc theo hướng khoa học, hiệu quả; tăng cường chất lượng lập kế hoạch ở từng cấp, coi trọng việc xác định nhu cầu của hội viên, phụ nữ; huy động sự tham gia của hội viên, phụ nữ trong xác định và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội. Xây dựng phong cách người cán bộ Hội sâu sát cơ sở, gắn bó, trách nhiệm với hội viên, phụ nữ.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động mang tính định lượng. Sự chuyển biến tích cực của hội viên, phụ nữ, gia đình về nhận thức, kiến thức, thái độ, hành vi là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động Hội. Định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá tác động và rút kinh nghiệm.

4. Đầu tư cho công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp Hội

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, tham mưu, tổng kết thực tiễn đối với cán bộ phong trào và cán bộ nghiên cứu.

- Đưa thành nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, có bố trí kinh phí và phân công đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội. Qui định yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu đối với các ban/đơn vị, cán bộ Hội cấp Trung ương và tỉnh/thành theo chức danh, nhiệm vụ và số năm kinh nghiệm công tác. Thành lập Hội đồng khoa học thuộc các tỉnh/thành Hội.

- Trung ương Hội củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu; đổi mới công tác nghiên cứu theo hướng lựa chọn ưu tiên, chú trọng nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu dự báo, nghiên cứu tổng kết mô hình nhằm phục vụ công tác tham mưu đề xuất, đề ra chủ trương và chỉ đạo thực hiện.

Xây dựng và thực hiện Chiến lược nghiên cứu của Hội; mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới. Thành lập trung tâm dữ liệu nguồn về phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Nghiên cứu, cập nhật và hệ thống hóa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước phục vụ cho Hội.

Trong nhiệm kỳ tổ chức nghiên cứu từ 1 đến 2 đề tài cấp Nhà nước và thực hiện tốt vai trò đầu mối nghiên cứu đề xuất mô hình bộ máy quản lý nhà nước về công tác phụ nữ, gia đình và trẻ em.

- Trung ương Hội, tỉnh/thành Hội xây dựng và phát huy đội ngũ chuyên gia là cán bộ chuyên trách Hội và cộng tác viên từ các ngành. Thành lập tổ chuyên gia tham mưu cho Đoàn Chủ tịch thực hiện tốt việc lồng ghép giới trong xây dựng văn bản qui phạm pháp luật theo qui định của Luật Bình đẳng giới.

- Xây dựng qui định về việc các cấp Hội định kỳ phản ánh tình hình thực hiện chủ trương chính sách và tình hình phụ nữ tại địa phương. Bồi dưỡng kỹ năng thu thập, tổng hợp thông tin, nắm bắt tình hình, phát hiện vấn đề, đặc biệt coi trọng phương pháp thu thập và thống kê số liệu cho cán bộ cấp huyện và cơ sở.Nghiên cứu xây dựng mô hình và tổng kết, đánh giá mô hình hoạt động tại cơ sở.

5. Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, vận động nguồn lực.

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa Hội với các cấp chính quyền, các bộ, ban, ngành trong hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và công tác phụ nữ. Chủ động phối hợp, liên kết với các ngành, cơ quan, tổ chức trên cơ sở các chương trình/nghị quyết liên tịch, tạo sức mạnh tổng hợp và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong điều kiện đổi mới và hội nhập.

- Thiết lập mạng lưới và kết nối với các tổ chức cùng mục đích hoặc đối tượng hoạt động ở trong và ngoài nước nhằm tạo thêm sức mạnh và sự ủng hộ, đồng thuận cho tổ chức Hội trong vận động chính sách và chăm lo cho phụ nữ.

- Mở rộng mạng lưới chuyên gia tư vấn, cộng tác viên chuyên sâu từng lĩnh vực. Các cấp Hội phối hợp với các ngành phát huy vai trò của nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nữ cấp ủy, cán bộ nữ. Cấp Trung ương và tỉnh/thành tập trung vào phát huy vai trò của các chuyên gia trong xây dựng, phản biện chính sách và các chiến lược hoạt động của Hội. Cấp huyện và xã có mô hình thu hút sự tham gia của các cộng tác viên, cán bộ nữ chủ chốt để thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội. Huy động sự tham gia của xã hội, của phụ nữ, đặc biệt là trí thức, doanh nhân để thúc đẩy công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới.

- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các đề án, tiểu đề án, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình liên tịch và các dự án quốc tế. Xây dựng các quy định, quy chế phân bổ và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực. Tiếp tục chủ động xây dựng các đề án đề xuất với Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nhằm giải quyết có tính chiến lược những vấn đề liên quan tới phụ nữ và gia đình.

- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chiến lược vận động nguồn lực quốc tế của Hội nhằm tăng nguồn lực về chuyên môn, tài chính cho hoạt động Hội.

- Nâng cao kiến thức, năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính của cán bộ Hội các cấp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý trong các cấp Hội.

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video