Phần thứ hai: Phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2007 - 2012
Phần thứ hai:
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2012 - 2017
Trong 5 năm tới, sự phát triển của phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có nhiều thuận lợi căn bản. Việt Nam đã vươn lên nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp và đang đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Việc thực hiện chủ trương xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đẩy mạnh thực hiện các chính sách nhằm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội sẽ mang lại những thay đổi quan trọng, tích cực đối với nền kinh tế đất nước, cải thiện đời sống nhân dân, phát huy dân chủ và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Vai trò, vị thế của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tiếp tục được khẳng định. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia ngày càng quan tâm hơn tới vấn đề bình đẳng giới.
Bên cạnh đó, không ít khó khăn, thách thức đang đặt ra gây bất lợi cho phụ nữ tác động tiêu cực đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Áp lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập thấp, không ổn định sẽ là gánh nặng dồn lên người phụ nữ vốn là đối tượng dễ bị tổn thương và có vai trò chủ yếu trong quán xuyến, lo toan cuộc sống gia đình. Tư tưởng trọng nam hơn nữ còn tiếp tục tồn tại dưới nhiều hình thức.
Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2011-2015, các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược của Đảng, Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công tác phụ nữ và bình đẳng giới; căn cứ kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ X, nhu cầu của hội viên, phụ nữ và dự báo về thuận lợi, khó khăn; Ban Chấp hành TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khóa X xây dựng phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2012 - 2017 trình Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XI:
I. MỤC TIÊU
Đoàn kết, vận động phụ nữ phát huy nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đề xuất được ít nhất 05 chính sách về các lĩnh vực hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các nhóm phụ nữ đặc thù, lao động nữ, phát triển nguồn nhân lực nữ và cán bộ nữ.
- Hàng năm, 100% Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh/thành, quận/huyện giám sát được ít nhất 02 chính sách; 80% cơ sở Hội giám sát ít nhất 01 chính sách có liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới.
- 80% trở lên phụ nữ được tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của của Đảng, Nhà nước và giáo dục phẩm chất đạo đức của phụ nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- 100% gia đình hội viên được tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; trong đó, 70% trở lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “5 không, 3 sạch”.
- Đến cuối nhiệm kỳ ít nhất 700.000 chủ hộ nghèo là phụ nữ được vay vốn và được Hội giúp đỡ, trong đó khoảng 400.000 hộ thoát nghèo; hỗ trợ xây dựng 50.000 mái ấm tình thương; vận động hội viên tiết kiệm tạo nguồn vốn phát triển sản xuất đạt 5.000 tỷ đồng.
- Hàng năm tư vấn nghề, giới thiệu và tạo việc làm cho 100.000 lao động nữ; đào tạo nghề cho 50.000 lao động nữ, trong đó khoảng 70% có việc làm sau học nghề.
- 100% cán bộ chủ chốt cấp trung ương và tỉnh đạt chuẩn chức danh theo quy định; 90% trở lên cán bộ chủ chốt cấp huyện và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở đạt chuẩn chức danh về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.
- Tỷ lệ thu hút hội viên đạt trên 70% trong tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên.
III. KHÂU ĐỘT PHÁ
1.Tạo chuyển biến mới về chất lượng, hiệu quả vận động, hỗ trợ phụ nữ thực hành tiết kiệm, phát triển sản xuất và giảm nghèo.
2.Xây dựng được cơ chế qui định trách nhiệm của Hội trong công tác cán bộ nữ và chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ.
3.Nâng cao năng lực nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ Hội cấp trung ương và cấp tỉnh.
IV. PHONG TRÀO THI ĐUA
Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Triển khai sâu rộng hai cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và phấn đấu, rèn luyện phẩm chất “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”.
Duy trì, nâng cao chất lượng Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam, Giải thưởng Kovalevxkaia; xây dựng và phát triển Quỹ Giải thưởng Tài năng nữ. Tổ chức “Ngày phụ nữ sáng tạo” ở cấp trung ương, tỉnh/thành và “Ngày hội gia đình hạnh phúc” ở các cấp Hội.
V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Nhiệm vụ 1: Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát luật pháp, chính sách về bình đẳng giới.
- Từng cấp Hội chủ động lựa chọn vấn đề ưu tiên để tham mưu, đề xuất những chủ trương, giải pháp chính sách về phụ nữ và bình đẳng giới, tập trung vào các lĩnh vực phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia đình; chế độ thai sản đối với phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, sinh con đúng chính sách dân số (ngoài đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc); phát triển hệ thống nhà trẻ mẫu giáo; hỗ trợ các nhóm phụ nữ đặc thù; hỗ trợ lao động nữ khu vực nông thôn, khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp ngoài Nhà nước; phát triển nguồn nhân lực nữ và đội ngũ cán bộ nữ.
- Tham gia ý kiến, phản biện xã hội có chất lượng vào quá trình soạn thảo và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, gia đình, bình đẳng giới và cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới. Kết hợp đồng bộ nhiều hình thức, trong đó chú trọng rà soát, cập nhật, phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật, tổ chức diễn đàn đối thoại chính sách. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại diện Hội trong các cấp ủy, cơ quan dân cử các cấp, hội đồng, ban chỉ đạo…
- Giám sát và tham gia kiểm tra giám sát thường xuyên, đúng quy trình việc soạn thảo, thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, gia đình, bình đẳng giới, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách an sinh xã hội. Phản hồi kịp thời và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác giám sát. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và huy động sự tham gia trực tiếp của phụ nữ trong quá trình giám sát.
- Phát triển các mô hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, phụ nữ phù hợp với đối tượng và khả năng của từng cấp Hội. Xây dựng mạng lưới và phát huy hiệu quả hoạt động của cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật của Hội. Củng cố, thành lập mới các Trung tâm hoặc Phòng tư vấn pháp luật; duy trì tính bền vững, nâng chất lượng và mở rộng mô hình câu lạc bộ “Phụ nữ với pháp luật” tại cộng đồng.
- Chủ động, tích cực tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác cán bộ nữ theo chức năng của Hội, phù hợp với từng cấp Hội. Phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu nguồn cán bộ nữ có chất lượng cho Đảng; tham gia có hiệu quả vào công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ ở các cấp, góp phần đạt chỉ tiêu nhiệm kỳ 2016 - 2020 tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng đạt 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đạt 35% trở lên. Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ.
Nhiệm vụ 2: Tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; rèn luyện phẩm chất đạo đức; nâng cao trình độ, nhận thức.
- Tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, quyền và nghĩa vụ công dân. Xây dựng và thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của phụ nữ.
- Đổi mới công tác nắm tình hình, nhu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ, đặc biệt các nhóm phụ nữ yếu thế; kịp thời phát hiện các vụ việc ngược đãi, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm, vi phạm các quyền hợp pháp của phụ nữ để phản hồi, có biện pháp tích cực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ.
- Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, ngành văn hóa, thông tin đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, có biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin, quảng cáo; tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục, chuyên đề và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, ý thức cảnh giác của phụ nữ, tránh bị các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo kích động gây mất ổn định. Thực hiện hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; trọng tâm là vận động, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ rèn luyện các phẩm chất “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”.
- Vận động phụ nữ tích cực học tập nâng cao nhận thức, trình độ văn hoá, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống, kiến thức xây dựng gia đình, gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật. Tiếp tục duy trì, phát triển, nâng cao hiệu quả Tủ sách phụ nữ trong công tác Hội và phong trào phụ nữ; vận động, khuyến khích phong trào đọc và học tập sách báo trong phụ nữ. Thực hiện có chất lượng chủ trương cấp báo Phụ nữ Việt Nam chuyên đề Dân tộc và miền núi cho Hội Liên hiệp phụ nữ xã và chi hội phụ nữ thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Khuyến khích khả năng sáng tạo của phụ nữ. Tổ chức Ngày Phụ nữ Sáng tạo định kỳ 2 năm/1 lần với các hoạt động: hội thảo, tạo diễn đàn chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, phát hiện, tôn vinh sản phẩm sáng tạo của phụ nữ trên mọi lĩnh vực. Hỗ trợ phát triển các ý tưởng sáng tạo có khả năng ứng dụng trong thực tiễn và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
Nhiệm vụ 3: Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Triển khai sâu rộng cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” trên cơ sở phát huy tính chủ động của hộ gia đình, vai trò nòng cốt của phụ nữ và sự tham gia của cộng đồng. Xây dựng và nhân rộng mô hình truyền thông, tư vấn, hỗ trợ xây dựng gia đình “5 không 3 sạch” phù hợp với địa bàn dân cư, vận động sự tham gia của nam giới và các thành viên gia đình.
- Thực hiện hiệu quả Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt giai đoạn 2010 - 2015”; phối hợp thực hiện tốt Đề án “Nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững”. Tổ chức các hoạt động dịch vụ gia đình và dịch vụ an sinh xã hội theo hướng chuyên nghiệp, từng bước tự vững nhằm phục vụ nhu cầu của phụ nữ, gia đình. Mỗi tỉnh/thành có ít nhất 01 mô hình dịch vụ gia đình phù hợp với điều kiện địa phương. Thí điểm và triển khai ra diện mô hình Trung tâm tư vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia đình trực thuộc Trung ương Hội và các tỉnh/thành Hội; mô hình nhà trẻ, nhóm trẻ gia đình cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Xây dựng và thực hiện Đề án phát triển nhóm trẻ gia đình dựa vào cộng đồng.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động, đấu tranh phòng chống buôn bán phụ nữ - trẻ em, bạo lực gia đình, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Duy trì, mở rộng một số mô hình có hiệu quả trong hỗ trợ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình, bị buôn bán trở về, phụ nữ kết hôn với người nước ngoài. Mỗi cơ sở Hội xếp loại xuất sắc xây dựng được ít nhất 01 địa chỉ tin cậy ở cộng đồng nhằm tư vấn giải quyết mâu thuẫn, bạo lực gia đình; trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình, bị buôn bán trở về.
- Hàng năm các cấp Hội tổ chức “Ngày hội gia đình hạnh phúc” vào dịp Ngày Gia đình Việt Nam theo hướng triển khai đồng bộ các hoạt động truyền thông, tư vấn, hội thi, diễn đàn, triển lãm... Chú trọng tổ chức các hoạt động thu hút sự tham gia của nam giới nhằm khuyến khích tăng cường trách nhiệm và sự chia sẻ của nam giới trong công việc gia đình.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành chức năng tổ chức các hoạt động, triển khai mô hình lồng ghép truyền thông dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Vận động phụ nữ thực hiện hiệu quả Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, góp phần duy trì tỷ lệ tăng dân số 1%/năm, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản, chủ động tham gia các hoạt động giảm tình trạng mất cân bằng giới tinh khi sinh, giảm tỷ lệ phá thai; quan tâm chăm sóc sức khỏe phụ nữ cao tuổi... Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và cơ sở phối hợp với ngành y tế tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho phụ nữ tại cộng đồng.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt phòng lây truyền từ mẹ sang con, giảm kỳ thị và hỗ trợ người nhiễm, người bị ảnh hưởng bởi HIV.
- Phát động phong trào phụ nữ tham gia công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, hướng dẫn phụ nữ, hội viên về sản xuất, chế biến, bảo quản và sử dụng thực phẩm an toàn; vận động người thân trong gia đình thực hiện an toàn giao thông.
- Tiếp tục vận động phụ nữ phát huy tính tự lực, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái; đẩy mạnh thực hiện công tác hậu phương quân đội, phong trào đền ơn đáp nghĩa, hoạt động nhân đạo.
Nhiệm vụ 4: Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và vận động phụ nữ khu vực nông thôn hiểu rõ, hiểu đúng và tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách về nông nghiệp - nông dân - nông thôn; chủ động, sáng tạo tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thi đua sản xuất kinh doanh có hiệu quả; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Vận động phụ nữ phát huy tinh thần vượt khó vươn lên thoát nghèo. Chỉ đạo các chi hội, Hội Liên hiệp phụ nữ xã nắm vững tình hình hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, đăng ký chỉ tiêu giúp hộ nghèo có địa chỉ và huy động, tập trung các giải pháp hỗ trợ đồng bộ để giảm nghèo hiệu quả: tiếp cận vốn vay, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý kinh tế hộ gia đình, kỹ năng kinh doanh, quản lý chi tiêu tiết kiệm.
Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tiết kiệm hỗ trợ phụ nữ nghèo; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội. Tiếp tục vận động phụ nữ, cộng đồng tham gia các phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”, “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, “Phụ nữ làm kinh tế giỏi” và cuộc vận động "Mái ấm tình thương”; thực hiện trong cả nước mỗi hội viên tiết kiệm ít nhất 5.000 đồng/tháng tạo nguồn vốn vay tại chi hội để chị em có thêm vốn phát triển sản xuất.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược tài chính vi mô của Hội nhằm hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững. Vận động, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ tham gia các loại hình kinh tế hợp tác, khởi sự và phát triển doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện hiệu quả, đạt mục tiêu Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”. Gắn kết chặt chẽ hoạt động dạy nghề với hỗ trợ tạo việc làm và các hoạt động giảm nghèo, phát triển kinh tế, phát triển doanh nghiệp của phụ nữ. Củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề thuộc Hội. Kết nối với các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nữ trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ. Góp phần đạt tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phụ nữ về bảo vệ môi trường; khuyến khích phụ nữ tham gia quản lý, khai thác hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo cân bằng sinh thái, phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường. Vận động, hướng dẫn phụ nữ xây dựng, phát triển mô hình "Sản xuất thực phẩm sạch", "Tiêu dùng sạch" trong hội viên, phụ nữ. Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu, đề án, phong trào và hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhiệm vụ 5: Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh.
- Nâng cao chất lượng thực hiện chức năng chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ. Phát huy vai trò lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Hội, đổi mới hoạt động của Ban Chấp hành.
- Kiện toàn bộ máy, cán bộ cấp trung ương trên cơ sở phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ của các khối phong trào, khối đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Củng cố, hoàn thiện các qui chế, qui định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ của các cấp Hội, của các đơn vị trong từng cấp. Tiếp tục kiện toàn bộ máy Hội Liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh/thành theo mô hình Văn phòng và 5 ban. Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội thí điểm mô hình và từng bước phát triển các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp xã hội phù hợp với điều kiện của mỗi cấp. Xúc tiến việc xây dựng Trung tâm Vì sự phát triển phụ nữ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực miền Trung.
- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội cơ sở, đặc biệt là chi hội, tổ phụ nữ; chú trọng chất lượng sinh hoạt Hội, phát huy vai trò hội viên nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ Hội; kịp thời nắm bắt và phản hồi tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của hội viên, phụ nữ. Kiên trì thực hiện phương châm “ở đâu có phụ nữ, ở đó có tổ chức Hội”. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở để phát huy quyền dân chủ trực tiếp của hội viên, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và tổ chức Hội vững mạnh.
Đa dạng hóa hình thức tập hợp, thu hút phụ nữ tham gia tổ chức Hội, coi trọng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và phát triển hội viên trong nữ thanh niên. Mỗi cơ sở Hội ít nhất có 01 mô hình hoạt động phù hợp đối với nhóm phụ nữ đặc thù (phụ nữ dân tộc thiểu số, tôn giáo, nữ thanh niên, nữ công nhân, phụ nữ di cư, phụ nữ cao tuổi, phụ nữ khuyết tật...). Quan tâm đầu tư các chương trình hoạt động về xóa đói giảm nghèo, tuyên truyền giáo dục cho phụ nữ dân tộc thiểu số, tôn giáo.
Chủ động, sáng tạo trong hoạt động xây dựng quĩ Hội phù hợp với qui định pháp luật; tăng cường chất lượng công tác hội phí nhằm hỗ trợ hoạt động Hội và chăm lo cho cán bộ chi, tổ. Duy trì khen thưởng danh hiệu “Cán bộ Hội cơ sở giỏi”.
- Rút kinh nghiệm để phát triển tổ chức Hội trong doanh nghiệp tư nhân; có hình thức phù hợp tập hợp phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương thí điểm thành lập tổ chức Hội trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước và nhân rộng khi có điều kiện. Thành lập tổ chức Hội trong các cơ quan chuyên trách Hội cấp trung ương, tỉnh, huyện. Phát huy vai trò của Hội Nữ trí thức, Hội Nữ doanh nhân trong phong trào phụ nữ và hoạt động Hội.
- Đề xuất, xây dựng cơ chế về mối quan hệ phối hợp giữa Hội với các cấp chính quyền, các bộ, ban, ngành. Trong từng chương trình/hoạt động phối hợp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, mức độ, phạm vi tham gia cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội và điều kiện thực tế của từng cấp Hội, từng địa phương.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tư duy đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp vận động phụ nữ đáp ứng yêu cầu công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Quan tâm đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội cơ sở vùng sâu, vùng xa, là người dân tộc thiểu số. Xây dựng văn hóa tổ chức, tạo môi trường làm việc khoa học, chuyên nghiệp trong các cơ quan chuyên trách Hội; nâng cao nhận thức về sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức Hội cho cán bộ, hội viên, phụ nữ.
- Kiện toàn bộ máy cán bộ thực hiện công tác kiểm tra trong hệ thống Hội. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ cơ sở; chú trọng kiểm tra theo chuyên đề. Phát triển các công cụ đánh giá theo yêu cầu của từng nhiệm vụ.
Nhiệm vụ 6. Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch công tác đối ngoại, vận động nguồn lực của các cấp Hội phù hợp với điều kiện hội nhập, hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng và Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình ở mức thấp.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, đoàn kết hữu nghị với nhân dân, phụ nữ các nước, đặc biệt các nước láng giềng, các nước có quan hệ truyền thống và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Củng cố, phát triển quan hệ song phương, đa phương, tham gia tích cực vào các diễn đàn khu vực và thế giới; tham gia các phong trào đấu tranh của phụ nữ và nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, nhân đạo và bảo vệ môi trường. Chủ động vận dụng thực hiện và tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện các cam kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam liên quan tới quyền của phụ nữ và bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại hai chiều; nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, phụ nữ về công tác đối ngoại nhân dân và tình hình phụ nữ trên thế giới. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong công tác phụ nữ. Hội Liên hiệp phụ nữ các tỉnh biên giới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy địa phương, hàng năm có kế hoạch cụ thể tham gia chủ động, phù hợp vào các hoạt động hợp tác, hữu nghị với các nước láng giềng, góp phần bảo đảm an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia, phòng chống buôn bán phụ nữ - trẻ em.
- Vận động, tập hợp phụ nữ Việt Nam sinh sống ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần xây dựng cộng đồng người Việt ổn định và phát triển tại nước sở tại, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, đóng góp tích cực, phù hợp vào phong trào phụ nữ và công cuộc phát triển đất nước.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ quyền và nhân phẩm của phụ nữ trong các giao dịch, quan hệ có yếu tố nước ngoài.
VI. CÁC GIẢI PHÁP LỚN
1. Đầu tư cho công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp Hội
1.1. Cấp Trung ương và tỉnh/thành:
- Đưa thành nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, có bố trí kinh phí và phân công đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện đối với công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội. Thành lập Hội đồng khoa học thuộc các tỉnh/thành Hội.
- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, tham mưu, tổng kết thực tiễn đối với cán bộ phong trào và cán bộ nghiên cứu; xây dựng và phát huy đội ngũ chuyên gia là cán bộ chuyên trách Hội và cộng tác viên từ các ngành.
- Xác định yêu cầu nội dung và kết quả nghiên cứu; xây dựng và thực hiện chế độ đi thực tế cơ sở đối với cán bộ theo chức danh, nhiệm vụ và số năm kinh nghiệm công tác.
- Trung ương Hội củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu; đổi mới công tác nghiên cứu theo hướng lựa chọn ưu tiên, chú trọng nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu dự báo, nghiên cứu tổng kết mô hình nhằm phục vụ công tác tham mưu đề xuất, đề ra chủ trương và chỉ đạo thực hiện. Xây dựng và thực hiện Chiến lược nghiên cứu của Hội; xây dựng Tạp chí nghiên cứu về công tác phụ nữ; mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới.
1.2. Cấp huyện và cơ sở:
- Bồi dưỡng kỹ năng thu thập, tổng hợp thông tin, nắm bắt tình hình, phát hiện vấn đề, đặc biệt coi trọng phương pháp thu thập và thống kê số liệu.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và tổng kết, đánh giá mô hình hoạt động tại cơ sở.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, giáo dục, truyền thông.
- Xây dựng và thực hiện Chiến lược thông tin, giáo dục, truyền thông của Hội nhằm đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng, công tác thông tin, giáo dục, truyền thông trong thực hiện nhiệm vụ công tác Hội và công tác vận động phụ nữ. Phát triển và kết hợp nhiều loại hình thông tin, giáo dục, truyền thông: trực tiếp và gián tiếp, trong và ngoài hệ thống Hội; gắn với hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích và tư vấn, hướng dẫn nhằm thúc đẩy chuyển đổi hành vi.
- Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông của các cấp Hội (tuyên truyền viên, tư vấn viên, báo cáo viên) theo hướng chuyên sâu. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức xã hội, kỹ năng truyền thông, vận động cộng đồng cho cán bộ Hội các cấp. Thiết lập và sử dụng hiệu quả mạng lưới cộng tác viên từ các ngành, các lĩnh vực.
- Tác động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội, cộng đồng, gia đình về công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ quan thông tin, tuyên truyền thuộc Hội; đa dạng hóa các kênh thông tin của các cấp Hội (Báo, Tờ thông tin, chuyên trang, chuyên mục…). Phối hợp xây dựng kênh truyền hình phụ nữ. Định kỳ tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu thành tựu hoạt động Hội và phong trào phụ nữ, hình ảnh tích cực của phụ nữ Việt Nam.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng cấp Hội. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác thông tin, báo cáo. Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về phụ nữ, bình đẳng giới và các nội dung liên quan công tác Hội, tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác chỉ đạo, điều hành và tham mưu, đề xuất chính sách.
3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ Hội các cấp đáp ứng yêu cầu đối với cán bộ làm công tác vận động phụ nữ trong thời kỳ mới. Xây dựng tiêu chí đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Hội; tiêu chí tuyển chọn, đánh giá cán bộ phù hợp với yêu cầu của từng vị trí chức danh, ở từng cấp Hội.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ ở từng vị trí chức danh, của từng cấp Hội theo hướng “động” và “mở”; chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số; thực hiện thường xuyên chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá cán bộ để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển và rèn luyện thực tiễn cho cán bộ trong nội bộ từng cấp và giữa các cấp Hội, đặc biệt ở cấp trung ương và tỉnh/thành, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Thực hiện luân chuyển cán bộ ở một số vị trí đặc thù theo quy định hiện hành. Bố trí, phân công hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ.
- Xây dựng và thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo chức danh”. Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp chuyên sâu theo lĩnh vực, vị trí công tác; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, tham mưu, tổng kết thực tiễn đối với cán bộ cấp trung ương, cấp tỉnh; kỹ năng tổ chức hoạt động cộng đồng, phương pháp vận động phụ nữ đối với cán bộ cấp huyện, cơ sở.
Xây dựng và phát triển Học viện Phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học về công tác phụ nữ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội, cán bộ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích cán bộ Hội tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công tác vận động quần chúng trong thời kỳ mới.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách đối với cán bộ Hội các cấp phù hợp với tính chất công tác, đặc điểm giới tính, điều kiện kinh tế của địa phương và quốc gia. Chủ động tổ chức các hoạt động dịch vụ xã hội tạo nguồn thu hợp pháp, xây dựng quỹ hội, thu hội phí để tổ chức ngày càng tốt hơn các hoạt động Hội và chăm lo cho cán bộ Hội các cấp, nhất là cấp cơ sở.
4. Cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý trong hệ thống Hội.
- Nghiên cứu tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội, đảm bảo tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả, khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của các cấp Hội địa phương; đa dạng hóa các hình thức thi đua; xây dựng nội dung thi đua và bộ công cụ đánh giá tiêu chí thi đua phù hợp với đặc điểm vùng miền, nhóm đối tượng phụ nữ.
Khuyến khích sự chủ động, vận dụng sáng tạo của các cấp Hội địa phương trong triển khai thực hiện phong trào thi đua và các cuộc vận động nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích thiết thân của phụ nữ; đưa phong trào thi đua và các cuộc vận động thực sự đi vào cuộc sống, được đông đảo hội viên, phụ nữ hưởng ứng tích cực, tạo động lực thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ công tác Hội và nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Cùng với phát động phong trào thi đua, đặc biệt chú trọng hướng dẫn, giúp hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức, năng lực và trình độ mọi mặt để có đủ điều kiện thực hiện các nội dung thi đua hiệu quả. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tôn vinh, phổ biến kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến; tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời về công tác thi đua khen thưởng.
- Phân cấp trong hệ thống Hội, đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp Hội trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, phối hợp đồng bộ trong toàn hệ thống Hội. Cấp TW, tỉnh/thành chú trọng chỉ đạo, hỗ trợ cấp huyện và cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ khó, hoặc cách làm/mô hình mới.
- Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các ban chuyên môn của Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội; cơ chế phát huy vai trò của các uỷ viên Ban Chấp hành không chuyên trách, đội ngũ cộng tác viên, chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực.
- Xác định nội dung và đối tượng ưu tiên trong hoạt động của các cấp Hội theo hướng cấp trung ương đưa ra định hướng, chủ trương lớn; các cấp Hội địa phương căn cứ điều kiện thực tế chủ động lựa chọn đối tượng, nội dung trọng tâm trong từng nhiệm vụ, theo từng giai đoạn; ưu tiên giải quyết những vấn đề cấp bách, vấn đề cótính chiến lược, các vấn đề liên quan đến các nhóm phụ nữ đặc thù (phụ nữ khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ yếu thế…).
- Cải tiến phương pháp, lề lối làm việc theo hướng khoa học, hiệu quả, tăng cường chất lượng lập kế hoạch ở từng cấp, coi trọng việc xác định nhu cầu. Xây dựng phong cách người cán bộ Hội sâu sát cơ sở, gắn bó với hội viên, phụ nữ; khắc phục tình trạng hành chính, phô trương, hình thức trong hoạt động.
- Xây dựng, phát triển các mô hình hoạt động sáng tạo, hiệu quả, bền vững, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm đối tượng, điều kiện của địa phương, coi trọng phát huy nội lực của phụ nữ và cộng đồng. Tăng cường đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy hiệu quả và nhân rộng mô hình.
5. Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, vận động nguồn lực.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các đề án, tiểu đề án, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình liên tịch và các dự án quốc tế. Tiếp tục chủ động xây dựng các đề án đề xuất với Chính phủ, Ủy ban nhân dân nhằm giải quyết có tính chiến lược những vấn đề liên quan tới phụ nữ và gia đình.
- Chủ động phối hợp, liên kết với các ngành, cơ quan, tổ chức trên cơ sở các chương trình/nghị quyết liên tịch, tạo sức mạnh tổng hợp và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong điều kiện đổi mới và hội nhập. Nghiên cứu, rút kinh nghiệm, xây dựng cơ chế phối hợp, lồng ghép hợp lý các hoạt động nhằm tăng hiệu quả các hoạt động và tiết kiệm nguồn lực.
- Thiết lập mạng lưới và kết nối với các tổ chức cùng mục đích hoặc đối tượng hoạt động ở trong và ngoài nước nhằm tạo thêm sức mạnh và sự ủng hộ, đồng thuận cho tổ chức Hội trong vận động chính sách và chăm lo cho phụ nữ.
- Xây dựng mạng lưới chuyên gia tư vấn, cộng tác viên chuyên sâu từng lĩnh vực, phát huy vai trò của đội ngũ lãnh đạo nữ chủ chốt. Cấp trung ương và tỉnh thành tập trung vào phát huy vai trò của các chuyên gia trong xây dựng, phản biện chính sách và các chiến lược hoạt động của Hội. Cấp huyện và xã có mô hình thu hút sự tham gia của các cộng tác viên, cán bộ nữ chủ chốt để thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội. Huy động sự tham gia của xã hội, của phụ nữ, đặc biệt là doanh nhân, trí thức để thúc đẩy công tác phụ nữ và thực hiện thực hiện bình đẳng giới.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chiến lược vận động nguồn lực quốc tế của Hội nhằm tăng nguồn lực về chuyên môn, tài chính cho hoạt động Hội. Xây dựng các quy định, quy chế phân bổ và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực.
- Nâng cao kiến thức, năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính của cán bộ Hội các cấp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý trong các cấp Hội.