Một số tình huống pháp luật về khai sinh
Trả lời:
Theo Điều 13, 14, 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Thứ nhất, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Thứ hai, về thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau, bạn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ để thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em:
- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.